Viêm da cơ địa là gì? Các công bố khoa học về Viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa là một tình trạng da mà da trở nên dễ bị kích ứng, mẩn đỏ, ngứa hoặc nhạy cảm hơn so với người khác. Nguyên nhân của viêm da cơ địa vẫn chưa được...

Viêm da cơ địa là một tình trạng da mà da trở nên dễ bị kích ứng, mẩn đỏ, ngứa hoặc nhạy cảm hơn so với người khác. Nguyên nhân của viêm da cơ địa vẫn chưa được rõ ràng, tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố di truyền và môi trường có thể đóng vai trò trong việc phát triển tình trạng này. Các yếu tố khác bao gồm sự phụ thuộc vào hormon, stress, thay đổi thời tiết và sử dụng các sản phẩm da có chứa hóa chất gây kích ứng. Viêm da cơ địa có thể được điều trị bằng các loại thuốc chống viêm, kem dưỡng da và tránh sử dụng các chất gây kích ứng như mỹ phẩm có hương liệu mạnh.
Viêm da cơ địa (hay còn gọi là da nhạy cảm) là một tình trạng da mà da trở nên dễ bị kích ứng, mẩn đỏ, sưng, ngứa hoặc nhạy cảm hơn so với da bình thường. Nguyên nhân chính của viêm da cơ địa vẫn chưa được rõ ràng, nhưng có một số yếu tố có thể đóng vai trò quan trọng. Dưới đây là một số yếu tố có thể gây ra viêm da cơ địa:

1. Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình bạn có người mắc viêm da cơ địa, thì khả năng bạn cũng sẽ bị dị ứng da cao hơn.

2. Môi trường: Tiếp xúc với các chất gây kích ứng như hóa chất trong mỹ phẩm, thuốc nhuộm, hóa chất trong nước, khoảng không khí ô nhiễm,... cũng có thể làm cho da trở nên nhạy cảm và dễ bị viêm đỏ.

3. Yếu tố hormone: Sự thay đổi cấu trúc hormone, như trong thời kỳ kinh nguyệt, thai kỳ, tiền mãn kinh hoặc tiền phụ khoa, có thể làm cho da trở nên nhạy cảm hơn và dễ bị kích ứng.

4. Stress: Căng thẳng, căng thẳng tâm lý có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm da cơ địa hoặc làm tình trạng da trở nên xấu hơn.

5. Thay đổi thời tiết: Da có thể trở nên nhạy cảm hơn khi điều kiện thời tiết đột ngột thay đổi, như nhiệt độ cao, khí hậu khô, gió mạnh, ánh nắng mặt trời mạnh,...

6. Sử dụng các sản phẩm da có chứa chất kích ứng: Mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc da, chất tẩy rửa có chứa hợp chất hóa học mạnh cũng có thể gây kích ứng và gây viêm da.

Để giảm tình trạng viêm da cơ địa, có thể thực hiện các biện pháp sau đây:

1. Chăm sóc da đúng cách: Sử dụng sản phẩm dịu nhẹ, không chứa hóa chất gây kích ứng. Chọn các sản phẩm làm sạch da không chứa hương liệu mạnh. Rửa mặt nhẹ nhàng, không dùng nước quá nóng. Sử dụng kem dưỡng ẩm để duy trì độ ẩm cho da.

2. Tránh tiếp xúc với các chất gây kích ứng: Tránh sử dụng các loại mỹ phẩm, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa có chứa hợp chất hóa học mạnh.

3. Tránh các tác nhân gây kích ứng khác: Tránh tiếp xúc với hóa chất, ô nhiễm môi trường, ánh nắng mặt trời, gió mạnh...

4. Điều chỉnh lối sống: Tránh căng thẳng, cân nhắc sử dụng hormone, chú ý đến chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh.

5. Tìm hiểu về các sản phẩm: Tham khảo ý kiến ​​của chuyên gia và tìm hiểu về thành phần của các sản phẩm trước khi sử dụng.

Nếu tình trạng viêm da cơ địa trở nên nghiêm trọng hoặc không thể kiểm soát được bằng các biện pháp tự chăm sóc da, nên tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ da liễu. Bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán chính xác và chỉ định phác đồ điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm da cơ địa":

Chỉ số phạm vi và mức độ nghiêm trọng của eczema (EASI): Đánh giá độ tin cậy trong bệnh viêm da cơ địa Dịch bởi AI
Experimental Dermatology - Tập 10 Số 1 - Trang 11-18 - 2001

Tóm tắt: Mục tiêu– Để kiểm tra độ tin cậy của hệ thống chấm điểm chỉ số phạm vi và mức độ nghiêm trọng của eczema (EASI) bằng cách đánh giá tính nhất quán giữa và trong các người đánh giá. Thiết kế: Đào tạo các người đánh giá, áp dụng và đánh giá trong 2 ngày liên tiếp. Địa điểm– Một trung tâm học thuật. Bệnh nhân– Hai mươi người lớn và trẻ em mắc bệnh viêm da cơ địa (AD); nhóm 1 (10 bệnh nhân ≥8 tuổi) và nhóm 2 (10 bệnh nhân <8 tuổi). Can thiệp– Không có. Biện pháp kết quả chính– EASI được 15 người đánh giá da liễu sử dụng để đánh giá bệnh viêm da cơ địa ở nhóm 1 và nhóm 2 trong 2 ngày liên tiếp. Độ tin cậy giữa và trong các người đánh giá đã được phân tích. Kết quả– Độ tin cậy tổng thể giữa các người đánh giá về EASI ở mức trung bình đến tốt. Phân tích độ tin cậy giữa các người đánh giá cho thấy các người đánh giá đã đánh giá bệnh nhân một cách nhất quán trong cả hai ngày nghiên cứu. Kết luận– Nghiên cứu này đã chứng minh rằng EASI có thể được học nhanh chóng và sử dụng một cách tin cậy trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng và phạm vi của AD. Có tính nhất quán giữa các người đánh giá giữa các ngày đánh giá liên tiếp. Những kết quả này hỗ trợ việc sử dụng EASI trong các thử nghiệm lâm sàng về các tác nhân điều trị cho AD.

Tự Thực Bào Tồn Tại So Với Tự Thực Bào Phân Giải: Sự Tiết Ra Không Chính Thống của Các Chất Trung Gian Viêm Dịch bởi AI
Journal of Innate Immunity - Tập 5 Số 5 - Trang 471-479 - 2013

Tự thực bào (macroautophagy) thường được định nghĩa là một quá trình phân giải và là một chi nhánh của con đường lysosomal. Trong ngữ cảnh này, tự thực bào thực hiện chức năng kiểm soát chất lượng chất nguyên sinh và dinh dưỡng bằng cách loại bỏ các bào quan không còn hoạt động hoặc không được sử dụng, các mục tiêu dạng hạt và vi khuẩn xâm nhập, cũng như qua quá trình tiêu hóa khối lượng chất nguyên sinh. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng tự thực bào một cách bất ngờ ảnh hưởng đến nhiều con đường tiết ra khác nhau. Tự thực bào tham gia vào việc vận chuyển ra ngoài tế bào một số lượng lớn các protein chất nguyên sinh không đi vào con đường tiết ra thông thường qua bộ máy Golgi mà thay vào đó được tiết ra một cách không chính thống trực tiếp từ chất nguyên sinh. Ở tế bào động vật có vú, một ví dụ điển hình của sự thể hiện này của tự thực bào là sự tiết ra không chính thống của một cytokine pro-inflammatory chính, IL-1β. Bài tổng quan này xem xét khái niệm tự thực bào tiết ra và so sánh, đối chiếu vai trò của tự thực bào trong sự tiết ra của IL-1α và IL-1β. Mặc dù IL-1α và IL-1β có các chức năng viêm bên ngoài liên quan chặt chẽ, nhưng chúng khác nhau về sự kích hoạt trong tế bào, cơ chế tiết ra và cách chúng bị ảnh hưởng bởi tự thực bào. Ví dụ này chỉ ra rằng vai trò của tự thực bào trong tiết ra phức tạp hơn, ít nhất là ở các tế bào động vật có vú, so với quan điểm đơn giản cho rằng các autophagosome cung cấp các phương tiện cho việc tiết ra không chính thống của các protein chất nguyên sinh.

Đặc điểm dược động học, độ an toàn và khả năng dung nạp của Tezepelumab (AMG 157) ở người trưởng thành khỏe mạnh và bị viêm da cơ địa Dịch bởi AI
Clinical Pharmacology and Therapeutics - Tập 106 Số 2 - Trang 441-449 - 2019

Tezepelumab (AMG 157) là một kháng thể đơn dòng nhắm vào lymphopoietin khung tím và đã cho thấy lợi ích trong việc điều trị bệnh hen suyễn. Chúng tôi đã đánh giá độ an toàn, khả năng dung nạp và dược động học của các liều đơn gia tăng và liều nhiều gia tăng trong hai nghiên cứu giai đoạn I ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược. Những đối tượng khỏe mạnh và bị viêm da cơ địa đã được tuyển vào nghiên cứu liều đơn, trong khi các đối tượng khỏe mạnh tham gia nghiên cứu liều nhiều. Tezepelumab cho thấy dược động học tuyến tính ở cả nhóm đối tượng khỏe mạnh và bị viêm da cơ địa. Thời gian bán hủy sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch dao động từ 19.9 đến 25.7 ngày. Sau nhiều liều, tỷ lệ tích lũy diện tích dưới đường cong trung bình là 1.82, 1.64 và 1.59 cho các liều tiêm dưới da hàng tháng 35 mg, 105 mg và 210 mg, tương ứng. Tỷ lệ tích lũy nồng độ huyết thanh tối đa trung bình (Cmax) là 1.59, 2.84 và 6.74 cho liều 210 mg được dùng mỗi 28, 14 và 7 ngày, tương ứng. Tezepelumab được dung nạp tốt trong cả hai nghiên cứu mà không có bằng chứng về tính miễn dịch.

#Tezepelumab #dược động học #độ an toàn #khả năng dung nạp #viêm da cơ địa.
Viêm phúc mạc do Hormonema dematioides gây tử vong ở bệnh nhân đang thẩm tách phúc mạc liên tục: Tiêu chí nhận diện vi sinh vật và tổng quan về các tác nhân gây bệnh nấm đã biết khác Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 36 Số 7 - Trang 2157-2163 - 1998
TÓM TẮT

Chúng tôi báo cáo một trường hợp tử vong do viêm phúc mạc nấm bởi nấm mốc dạng men Hormonema dematioides ở một phụ nữ 45 tuổi. Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin kéo dài 13 năm và đã thực hiện thẩm tách phúc mạc liên tục do suy thận mãn tính. H. dematioides đã được phân lập nhiều lần từ mẫu cấy dịch lọc thẩm tách được thu thập vào ngày 3, 9, 16 và 20 trong thời gian bệnh nhân nhập viện. Các báo cáo cấy thử nghiệm sơ bộ vào ngày thứ 7 cho thấy sự phát triển của một loại nấm dạng men, có khả năng là một loài Candida, đã khuyến cáo việc sử dụng fluconazole (FLU). FLU tiêm vào khoang phúc mạc và tĩnh mạch đã không loại bỏ được nấm mốc này, và bệnh nhân đã qua đời vào ngày 21 trong thời gian nhập viện. Chúng tôi sử dụng trường hợp này để trình bày báo cáo đầu tiên xuất hiện của viêm phúc mạc do H. dematioides, cung cấp cho các kỹ thuật viên xét nghiệm các tiêu chí để phân biệt vi sinh vật này với nấm mốc tương tự Aureobasidium pullulans và từ các loại nấm men khác nhau, cũng như để tổng quan về các taxon nấm đã biết gây viêm phúc mạc.

#viêm phúc mạc #nấm mốc #<i>Hormonema dematioides</i> #thẩm tách phúc mạc #<i>Candida</i>
Sử dụng mã chẩn đoán ICD-10 để xác định viêm khớp dạng thấp có và không có yếu tố huyết thanh khi kết quả xét nghiệm không có sẵn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 Số 1 - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề

Rheumatoid factor (RF) và xét nghiệm kháng thể peptide vòng citrullinated (anti-CCP) thường được đo vào thời điểm chẩn đoán viêm khớp dạng thấp (RA) nhưng có thể không được lặp lại và do đó không có sẵn trong dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR); kết quả xét nghiệm lab cũng không có sẵn trong hầu hết các cơ sở dữ liệu yêu cầu hành chính. Mã ICD10 cho phép phân biệt giữa bệnh nhân có yếu tố huyết thanh dương tính (M05) (“dương tính với huyết thanh”) và bệnh nhân âm tính (M06), nhưng tính hợp lệ của các mã này chưa được kiểm tra.

Phương pháp

Sử dụng hệ thống thông tin viêm khớp của ACR (RISE) và dữ liệu U.S. MarketScan trong đó một số bệnh nhâ có kết quả xét nghiệm lab, chúng tôi đã xây dựng hai nhóm nghiên cứu. Viêm khớp dạng thấp có yếu tố huyết thanh được định nghĩa là có mã chẩn đoán M05 trong lần khám bác sĩ chuyên khoa thứ hai, M06 tương tự xác định viêm khớp dạng thấp không có yếu tố huyết thanh, và kết quả xét nghiệm RF và anti-CCP là tiêu chuẩn vàng. Chúng tôi đã tính toán độ nhạy (Se) và giá trị dự đoán dương tính (PPV) của các mã chẩn đoán M05/M06.

Kết quả

Chúng tôi đã xác định 43.581 bệnh nhân RA đủ điều kiện (RISE) và 1.185 bệnh nhân (MarketScan) có kết quả xét nghiệm RF hoặc anti-CCP có sẵn. Sử dụng M05 làm proxy cho viêm khớp dạng thấp có yếu tố huyết thanh, độ nhạy = 0.76, PPV = 0.82 trong RISE, và Se = 0.73, PPV = 0.84 trong MarketScan. Kết quả cho M06 như một proxy cho viêm khớp dạng thấp không có yếu tố huyết thanh tương tự trong RISE, mặc dù hơi thấp hơn trong MarketScan. Trong 3 lần khám liên tiếp, khoảng 90% bệnh nhân RA đã được mã hóa nhất quán sử dụng hoặc M05 hoặc M06 tại mỗi lần khám.

Kết luận

Dưới ICD10, mã chẩn đoán M05 và M06 là các proxy hợp lý để xác định viêm khớp dạng thấp có và không có yếu tố huyết thanh với độ nhạy cao và giá trị dự đoán dương tính nếu kết quả xét nghiệm không có sẵn.

Mức leptin huyết thanh thấp có liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng theo thang điểm suy dinh dưỡng - viêm ở bệnh nhân đang điều trị thẩm tách máu mạn tính Dịch bởi AI
Hemodialysis International - Tập 24 Số 2 - Trang 221-227 - 2020
Tóm tắt

Giới thiệu: Leptin là một adipokine được tiết ra từ tế bào mỡ, có vai trò điều hòa chuyển hóa lipid và viêm. Nghiên cứu cắt ngang này nhằm điều tra mối quan hệ giữa mức leptin huyết thanh và tình trạng dinh dưỡng, được đánh giá qua thang điểm suy dinh dưỡng - viêm (MIS), ở những bệnh nhân đang điều trị thẩm tách máu (HD).

Phương pháp: Nghiên cứu này bao gồm 100 bệnh nhân đang điều trị HD. Tình trạng dinh dưỡng được dựa trên thang điểm MIS (suy dinh dưỡng ≥7 điểm). Thành phần cơ thể, dữ liệu sinh hóa và mức leptin huyết thanh được đánh giá.

Kết quả: Trong số 100 đối tượng, 33 (33,0%) được phân loại là suy dinh dưỡng. So với những bệnh nhân trong nhóm dinh dưỡng tốt, những người trong nhóm suy dinh dưỡng có độ tuổi trung bình cao hơn, thời gian điều trị HD lâu hơn, và có chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể, vòng eo, khối lượng mỡ cơ thể, mức triglycerid huyết thanh và mức creatinin thấp hơn. Mức leptin huyết thanh cũng thấp hơn một cách đáng kể ở nhóm suy dinh dưỡng (P < 0.001), trong khi mức protein phản ứng C (CRP) thì cao hơn (P = 0.002). Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy thời gian điều trị HD (β = 2.06, P = 0.009), mức leptin huyết thanh (β = −5.16, P < 0.001), mức CRP (β = 3.33, P < 0.001), và mức albumin (β = −1.95, P = 0.008) là những yếu tố có liên quan độc lập với MIS. Khả năng phân biệt của mức leptin huyết thanh để dự đoán suy dinh dưỡng là 0.834 (khoảng tin cậy 95%: 0.747‐0.901, P < 0.001).

Thảo luận: Mức leptin huyết thanh thấp có liên quan đến suy dinh dưỡng, và mức leptin huyết thanh có thể là một dấu hiệu quý giá cho việc đánh giá dinh dưỡng ở bệnh nhân đang điều trị HD.

NỒNG ĐỘ IGE HUYẾT THANH TOÀN PHẦN VÀ ĐẶC HIỆU TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Mở đầu: Viêm da cơ địa là một bệnh da phổ biến ở trẻ em cũng như ở người lớn, với đặc điểm quan trọng là hay tái phát. Các rối loạn miễn dịch cụ thể là nồng độ IgE huyết thanh có liên quan đến nguy cơ dị ứng trên các bệnh nhân viêm da cơ địa. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tăng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa; mô tả mối liên quan giữa tỷ lệ tăng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu với đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân viêm da cơ địa. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ tăng IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu lần lượt là 54% và 84%. Có mối tương quan thuận chặt giữa nồng độ trung bình của IgE huyết thanh toàn phần và điểm số SCORing Atopic Dermatitis (SCORAD).  Kết luận: IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu là xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán, đánh giá mức độ nặng của bệnh viêm da cơ địa. Thời gian nhận bài: 20/09/2022Ngày phản biện: 19/10/2022Ngày được chấp nhận: 25/10/2022
#viêm da cơ địa #nồng độ IgE toàn phần #nồng độ IgE đặc hiệu #SCORAD #đặc điểm lâm sàng
Thực trạng sợ corticosteroid bôi ở bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân sợ corticosteroid bôi theo thang điểm TOPICOP. Xác định mối liên quan giữa điểm phần trăm TOPICOP với một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm da cơ địa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 267 bệnh nhân viêm da cơ địa tại bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2020 - 07/2021. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân viêm da cơ địa sợ corticosteroid bôi trong nghiên cứu chúng tôi chiếm 45,8%. Điểm trung vị TOPICOP tổng cộng theo nghiên cứu của chúng tôi là 50% (36,1% - 61,1%); theo phân nhóm kiến thức là 38,9% (22,2% - 50%); nỗi sợ là 66,7% (44,4% - 88,9%) và hành vi là 55,6% (44,4% - 66,7%). Trong phân tích đa biến, không ghi nhận mối tương quan giữa điểm TOPICOP toàn bộ với giới (p=0,34), tuổi khởi phát bệnh (p=0,21), giai đoạn bệnh (p=0,36), độ nặng bệnh (p=0,09). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm TOPICOP toàn bộ với độ tuổi (p=0,02). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân viêm da cơ địa sợ corticosteroid bôi tương đối cao. Vì vậy cần có chương trình giáo dục sức khỏe dành cho các bệnh nhân viêm da cơ địa để giảm bớt tình trạng sợ corticosteroid bôi.
#Viêm da cơ địa #điểm TOPICOP
Tình hình nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng năm 2018 - 2019
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 57-62 - 2020
Mở đầu: Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, trong đó có nhiễm Chlamydia trachomatis với tỷ lệ mắc tăng dần, đang trở thành một gánh nặng bệnh tật và tử vong quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống cũng như sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản của phụ nữ và sức khỏe trẻ sơ sinh. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan với tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng (tháng 10/2018 đến tháng 6/2019) đồng ý tham gia nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được phỏng vấn theo bảng câu hỏi xác định các đặc điểm kinh tế - xã hội và các đặc điểm lâm sàng. Tiến hành thăm khám lâm sàng và chẩn đoán nhiễm C.trachomatis bằng kỹ thuật ELISA tìm kháng thể IgM và IgG trong mẫu huyết thanh. Phép kiểm chi-bình phương và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để tìm các yếu tố liên quan đến nhiễm C.trachomatis. Kết quả: Có 600 phụ nữ tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm C.trachomatis là 15,6%, trong đó kháng thể IgG dương tính là 70,5%, kháng thể IgM dương tính là 41,6%, 12,1% dương tính với cả hai kháng thể IgM và IgG. Có 49,3% số bệnh nhân có từ ba triệu chứng cơ năng. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp nhất là dịch tiết âm đạo bất thường (88,5%) (50,7% dịch tiết lượng vừa, 34,8% dịch trắng kem, 25,4% dịch tiết có mùi hôi), viêm âm đạo (75,0%), viêm cổ tử cung (65,4%), đồng nhiễm Candida (14,7%). Nguy cơ nhiễm C.trachomatis liên quan đến các yếu tố lao động tay chân (OR = 2,1, 95%CI 1,4 – 3,2, p = 0,0004), quan hệ tình dục đầu tiên < 18 tuổi (OR = 1,9, 95%CI 1,2 – 2,7, p = 0,0023), đau bụng dưới đau vùng chậu (OR = 2,1, 95%CI 1,4 – 3,4, p = 0,0007), viêm âm đạo (OR = 2,0, 95%CI 1,2 – 3,2, p = 0,0076), viêm cổ tử cung (OR = 2,2, 95%CI 1,5 – 3,3, p = 0,0001). Kết luận: Nhiễm Chlamydia trachomatis chiếm tỷ lệ cao ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng. Qua các yếu tố liên quan đã được khảo sát, các nhà lâm sàng cần lưu ý những bệnh nhân nguy cơ cao để tăng độ nhạy trong tư vấn sàng lọc bệnh, tăng khả năng phát hiện và chẩn đoán kịp thời trước khi có các biến chứng sinh sản do Chlamydia trachomatis.
#Chlamydia trachomatis #ELISA #nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục #tuổi quan hệ tình dục đầu tiên #dịch tiết âm đạo bất thường #viêm âm đạo #viêm cổ tử cung
NHẬN XÉT HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH NHIỄM HELYCOBACTER PYLORI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh nội soi và đặc điểm mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính có nhiễm H. pylori ở trẻ em. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên toàn bộ trẻ em từ 3 đến 15 tuổi, đến khám và điều trị tại khoa Khám bệnh, khoa Tiêu hóa – Huyết học bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Kết quả: Tổng 31 trẻ được đưa vào nghiên cứu. Hình ảnh nội soi chủ yếu là viêm dạ dày xung huyết (23/31) với vị trí tổn thương chủ yếu ở toàn bộ niêm mạc (51,7%) và hang vị (32,2%). Mức độ viêm chủ yếu là mức độ vừa (54,8%) và đa số là viêm hoạt động mức độ vừa (38,7%). Mức độ nhiễm H. pylori mức độ vừa chiếm tỉ lệ cao nhất (45,1%). Nhiễm H. pylori càng nặng, mức độ viêm càng nặng, mức độ hoạt động càng mạnh.  Kết luận: Cần đẩy mạnh thực hiện xét nghiệm mô bệnh học ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng, đau bụng mạn tính, tiến tới thực hiện thường quy ở tất cả các bệnh nhân có chỉ định.
#Mô bệnh học #Viêm dạ dày mạn tính #Helycobacter Pylori
Tổng số: 86   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9